Thứ Năm, 2 tháng 6, 2011

/usr partition 100 % full

/usr partition 100 % full

Most of the time while adding account on whm we face /usr partition 100 % full error and because of this we cant proceed further. one of solution for this problem is check the size of error_logs and access_logs on the server. and try to empty them.
#cd /usr/local/apache/logs
#ls -sh error_logs
#ls -sh access_logs

check here if size in gb for error_logs and access_logs then try to empty them
#echo > error_logs
#echo > access_logs

Delete a DNS Zone Cpanel

Delete a DNS Zone Cpanel

Select a domain name from the Choose Zones to Delete list.
Click Delete.
Confirm that you have selected the correct zone by clicking Delete on the next page.
Nguồn: vinashares.com

Install Zend Optimizer Cpanel

Install Zend Optimizer Cpanel

cPanel offers ‘phpextensionmgr’ script through which you can install various extensions. To list the available PHP extensions, execute the command as root
Mã:
root@LHS  [~]# /scripts/phpextensionmgr list
Available Extensions:
EAccelerator
IonCubeLoader
Zendopt
SourceGuardian
PHPSuHosin
To list the available Options and Actions, execute
Mã:
root@LHS  [~]# /scripts/phpextensionmgr –help
Usage:
phpextensionmgr [options] [action] [extension]
Options:
–help Help message
–prefix Installation prefix for PHP (normally /usr/local or /usr/local/php4)
Actions:
install Install or update the extension
uninstall Uninstall the extension
status Display the installation status of the extension
list Show available extensions
To install Zend Optimizer, execute the command
Mã:
root@LHS  [~]# /scripts/phpextensionmgr install Zendopt
To verify whether Zend Optimizer is installed, execute:
Mã:
root@LHS  [~]# php -v
You can install the other available extensions using the same command, just replace ‘Zendopt’ with the extension name you wish to install.

Nguồn: vinashares.com

Log file cPanel

Log file cPanel

Các file log của cPanel được lưu tại thư mục /usr/local/cpanel/logs/, gồm có các file chính sau:
access_log: log truy cập của cPanel và WHM.
error_log: log các lỗi của cPanel và WHM.
login_log: log các đăng nhập cPanel và WHM.
Ngoài ra cPanel còn lưu log hệ thống tại thư mục /var/log/, gòm có
bandwidth: log lưu lượng băng thông sử dụng của server.
chkservd.log: log hệ thống theo dõi các dịch vụ trên server.
clamav: log của hệ thống quét virus clamav.
cpupdate: log tác vụ nâng cấp của cPanel.
exim_mainlog: log gửi/nhận thư của hệ thống mail exim.
exim_rejectlog: log các kết nối bị từ chối của exim.
exim_paniclog: log các lỗi của exim.
maillog: log các đăng nhập và kết nối gửi/nhận thư của các dịch vụ mail (pop3/imap).
xferlog: log các kết nối qua FTP.
Ngoài ra, log của các tài khoản được lưu trữ trong thư mục /usr/local/cpanel/domlogs/  log của Apache được lưu tại/usr/local/apache/logs/




Nguồn: vinashares.com

Change default page in Cpanel

Change default page in Cpanel

cPanel thực sự là công cụ quản lý tôt trên nền Linux. Tuyệt hơn là ta có thể “nghịch ngợm” được với nó một chút.
1/ Thay đổi trang web mặc định khi tạo
Go to /root/cpanel3-skel/public_html.
Đây là thư mục để public_html mặc định. Khi tạo tài khoản mới trên server chạy cPanel nó sẽ copy các file ở trong folder này vào folder pbulic_html của tài khoản đó. Vì thế bạn có thể tùy biến trang mặc định này.
2/ Thay đổi trang mặc định của hostname.
Với mỗi server, khi truy cập vào địa chỉ IP hoặc hostname của server thì nó sẽ ra trang mặc định của cPanel. Trang này xấu òm, mà nếu để trang này thì lại không chuyên nghiệp tẹo nào.
/usr/local/apache/htdocs
Bạn có thể vào đó và tạo file index riêng của mình.
Trang mặc định này tớ đã code lại làm trang login. Cũng kool phải không. Có thẻ login webmail và cpanl. Theo cách thường và theo giao thức SSL ^^. So kool

3/ Thay thế trang suspended.page
/usr/local/apache/htdocs
Tự thay thế nhé.
Đây là trang suspend do root tạo –> chỉ những acc bị khóa bởi root mới hiện trang này.
Nếu có các reseller thì các reseller cũng phải sửa trong folder suspended.page của reseller đó.

Nguồn: vinashares.com

Theo dõi tài nguyên Host – Disk Space Usage

Theo dõi tài nguyên Host – Disk Space Usage

Theo dõi tài nguyên Host – Disk Space Usage
Quý khách có thể theo dõi dung lượng dữ liệu phân bố trên host nhằm tối ưu hiệu quả sử dụng host:


Vào mục Disk Space usage để xem thông tin tài nguyên Host:

Nguồn: vinashares.com

Add Domain trên Kloxo

Add Domain trên Kloxo

Để Add Domain ta thực hiện các thao tác sau:
Bước 1 : Trên giao diện Kloxo tìm mục “Resources” -> Click “Add Domain”
Bước 2 : Nhập tên domain cần add -> Click “Add” hoàn tất việc add domain

Nguồn: vinashares.com

Tạo Subdomain trên Kloxo

Tạo Subdomain trên Kloxo

Để Add SubDomain ta thực hiện các thao tác sau:
Bước 1 : Trên giao diện Kloxo của Domain ta chọn tab “SubDomain”
Bước 2 : Nhập tên SubDomain cần add -> Click “Add” hoàn tất việc tạo SubDmain


Nguồn: vinashares.com

Tạo share hosting linux nhanh với panel miễn phí Kloxo

Tạo share hosting linux nhanh với panel miễn phí Kloxo

Yêu cầu
+ Một dedicated Server hoặc máy ảo server (VMware, Vitualbox) chạy hệ điều hành CentOS hoặc Red Hat EL (Version 5.1++). Tại thời điểm này chỉ hỗ trợ hệ thống 32 bit
+ Tối thiểu 256 Mb RAM.
+ At least 2 GB of free disk space for Kloxo and related services.
+ Tối thiểu 2Gb ổ cứng cho Kloxo và các dịch vụ liên quan
1.Bước quan trọng để install
Chắc chắn rằng bạn đã mở port 8888 và 8887 nếu trên hệ thống của bạn có install firewall.Nếu không bạn sẽ không thể kết nối được đến HyperVM
Bạn cũng phải tắt selinux bằng cách chỉnh sửa lại file theo sau
Code:
# vi /etc/sysconfig/selinux
Tìm đến dòng có selinux rồi thay đổi thành selinux=disable.Rồi lưu lại.
Rồi chạy tiếp lệnh sau
Code:
#setenforce 0
==> Khởi động lại máy cho chắc ăn.
2.Download và install
Nếu chưa cài đặt Mysql server, chạy lệnh
# su – root
# wget http://download.lxlabs.com/download/kloxo/production/kloxo-install-master.sh
# sh ./kloxo-install-master.sh
Nếu đã cài dịch vụ Mysql thì chạy lệnh sau:
# su – root
# wget http://download.lxlabs.com/download/kloxo/production/kloxo-install-master.sh
# sh ./kloxo-install-master.sh –db-rootpassword=PASSWORD
Khi kloxo được cài đặt, kết nối đến server thông qua http://ip-may-chu:7778
User: admin
Pass: admin
Sau khi cài đặt Kloxo bạn sẽ có:
Web Services
Web Services Function
apache (2.x) The Apache HTTP Server is a powerful, efficient, and extensible web server.
php (5.2.x) PHP is an HTML-embedded scripting language.
pure-ftpd Pure-FTPd is a fast, production-quality, secure and standard-comformant FTP server especially designed for modern Linux and FreeBSD kernels.
awstats Web Statistics
Mail Services
Mail Services Function
qmail-toaster qmail is a small, fast, secure replacement for the sendmail package, which is the program that actually receives, routes, and delivers electronic mail.
courier-imap-toaster Courier-IMAP is an IMAP server for Maildir mailboxes.
vpopmail vpopmail is a collection of programs and a library to automate the creation and maintence of virtual domain email for qmail installations.
Roundcube Webmail (Ajax)
Horde Webmail
DNS Services
DNS Services Function
bind BIND (Berkeley Internet Name Domain) is an implementation of the DNS (Domain Name System) protocols.
bind-chroot Secures BIND server
Database Service
Database Service Function
mysql-server MySQL is a multi-user, multi-threaded SQL database server.
Một số thiết lập tối ưu Kloxo Panel:
Cũng tại dấu nhắc bạn tiếp tục gõ lệnh :
Bật tự khởi động dịch vụ courier-imap do cái này kloxo nó hok chịu thiết lập cứ reset máy là không chạy nữa :
Mã:
chkconfig –levels 235 courier-imap on
Nâng cấp PHP Apache mysql và một số thành phần lên phiên bản mới hơn của kloxo :
Do kloxo nó khi cài đặt sẽ tự cài và compile theo ý nó và bao gồm các version cũ xì php mysql apache nên mình phải up lên tuy nhiên dùng lệnh yum update thì sẽ không thấy có gì đâu vì repos đã bị thay đổi bởi kloxo. Chúng ta cần phải bổ xung repos mới cho server.
Cũng tại dấu nhắc với quyền root như nãy h đã làm chúng ta gõ : Mỗi dòng la một lệnh là một lần enter hen
Mã:
rpm –import http://www.jasonlitka.com/media/RPM-GPG-KEY-jlitka
nano -w /etc/yum.repos.d/utterramblings.repo
Sau đó sẽ hiện ra khung soạn thảo bạn thay thế toàn bộ nội dung có sẵn bằng cái này :
Mã:
[utterramblings]
name=Jason’s Utter Ramblings Repo
baseurl=http://www.jasonlitka.com/media/EL$releasever/$basearch/
enabled=1
gpgcheck=1
gpgkey=http://www.jasonlitka.com/media/RPM-GPG-KEY-jlitka
Sau đó gõ lệnh sau để reset lại kloxo và sẵn sàng hoạt động
Mã:
Restart kloxo : /etc/init.d/kloxo restart
Nguồn: vinashares.com

Văn hóa e-mail: Chuyện cũ mà không cũ

Văn hóa e-mail: Chuyện cũ mà không cũ

Chỉ với một chiếc máy tính nối mạng, người sử dụng có thể trao đổi tức thì với bạn bè, đồng nghiệp và đối tác khắp thế giới. Tuy nhiên, không phải ai cũng sử dụng E-mail đúng cách và hiệu quả.

Cùng sự phát triển của Internet, thư điện tử trở thành công cụ giao tiếp phổ biến. Ưu thế của phương tiện này là nhanh gọn, tiện lợi và chi phí thấp. Nhưng tính phổ cập của e-mail làm cho nhiều người cẩu thả hơn và quên mất một số quy tắc xã giao căn bản:

Thiếu hoặc sai tiêu đề

Đây là lỗi tương đối phổ biến, xuất phát từ tính lười biếng và cẩu thả. Thử tưởng tượng mỗi sáng trước cuộc họp, đối tác của bạn nhận được cả chục e-mail, gồm cả thư của bạn, không chứa tiêu đề. Loa ngại thư rác, hoặc bực mình với sự thiếu chuyên nghiệp của người gửi, đối tác đó có thể bỏ qua những e-mail này, hoặc họ sẽ phải mở tất cả để đọc nội dung và xác định vị trí của giao dịch đó trong thứ tự ưu tiên xử lý. Với quỹ thời gian hạn hẹp, sự bất cẩn này sẽ làm cho bạn mất điểm trong mắt đối tác.
Một “bệnh kinh niên” khác là chủ đề và nội dung không ăn nhập với nhau. Hiện tượng này thường xảy ra khi người gửi chọn chế độ trả lời (reply) hoặc trả lời cho tất cả (reply all) từ những e-mail cũ để viết thư với nội dung hoàn toàn mới nhằm tránh mất thời gian nhập lại nhiều địa chỉ nhận thư. Chủ đề không ăn nhập với nội dung thường làm người nhận không quan tâm hoặc cảm thấy bực bội, mất thiện cảm.
Tiêu đề thư cần truyền đạt nội dung chính mà người gửi muốn gây chú ý. Vì vậy, bạn nên kiểm tra trước khi gửi và cũng cần đặt tiêu đề ngắn gọn, rõ ràng, tránh các cụm từ chung chung như “Tin mới”, “Xin chào”…

Ngôn ngữ cộc lốc, không có mở đầu hay kết luận

Người sử dụng không nên gửi một e-mail không có lời chào hỏi ở đầu hay lời cảm ơn xã giao ở cuối. Với thư bắt đầu ngay bằng “Tôi muốn…” hoặc “Tôi cần…”, người nhận sẽ cho là người viết quá sỗ sàng hoặc thiếu lễ độ và có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ đối tác trong kinh doanh.
Thư điện tử không chỉ là phương thức truyển tải thông tin mà còn là công cụ giao tiếp với các chuẩn mực văn minh nhất định. Bạn nên bắt đầu e-mail bằng câu chào và luôn sử dụng những cụm từ thể hiện sự lịch sự như “Phiền bạn ..” hay “Tôi sẽ rất biết ơn nếu…” khi đưa ra yêu cầu, đề nghị. Bạn cũng đừng quên kết thúc thư với ngôn trang trọng như “Kính thư”, “Xin chân thành cám ơn!”, “Chúc bạn một ngày vui vẻ”… cùng với tên và thông tin liên lạc của bạn.
Hiện nay, một số sinh viên mới ra trường khi viết e-mail thường đưa ngôn ngữ suồng sã, không chính thống và cả các biểu tượng cảm xúc (emoticon) vào e-mail. Trong trường hợp đó, họ sẽ bị người nhận đánh giá là thiếu sự nghiêm túc và chín chắn.

Quên tệp đính kèm

Quên không đính kèm những văn bản cần thiết sẽ làm phát sinh ít nhất hai e-mail khác: thư nhắc gửi tệp đính kèm và thư gửi lại với lời xin lỗi. Điều này vừa lãng phí thời gian của người gửi, vừa tạo sự khó chịu cho người nhận. Do đó, hãy hình thành thói quen kiểm tra toàn bộ thư trước khi nhấn nút Send/Gửi. Để cụ thể hơn, bạn cũng nên chỉ rõ trong e-mail những tài liệu bạn sẽ gửi kèm và nội dung cơ bản hay mục đích sử dụng của những tài liệu đó. Tên file cũng không nên chung chung như “tailieu.doc” mà cần thể hiện nội dung chính như “Báo cáo doanh thu năm 2010.doc”.
Chân dung và tính cách nghề nghiệp của mỗi người được phản ánh qua từng biểu hiện cụ thể và hãy đừng tạo nên hình ảnh của một nhân viên sao nhãng, cẩu thả qua e-mail.

Nguồn: techhanoi.com

Hướng dẫn check mail bằng outlook 2007

Hướng dẫn check mail bằng outlook 2007


Mở Outlook 2007 >> [Next]

Bước 2: Nếu chưa cài đặt account nào, mặc định chương trình sẽ chọn Add a new email account, nhấn Next để tiếp tục
Bước 3: Trên cửa sô Auto Account Setup, check vào Manully configure server … (Phía dưới cửa sổ)


Bước 4: Choose E-mail Service ta chọn Internet E-mail, click Next để tiếp tục


Bước 5: Internet E-mail Settings
  • Điền thông tin cá nhân, thông tin của email vào các mục để trống
  • Chọn loại giao thức kết nối với server mail (Thường sử dụng POP3)
  • Incomming mail server &  Outgoing mail server (SMTP) bạn đặt theo cú pháp sau: mail.tênmiền như tôi đặt là mail.vinashares.com
  • Lưu ý phần User Name phải trùng với Email Address


Bước 6: Sau khi điền đầy đủ thông tin, ta nhấn vào More Settings (Góc dưới bên phải cửa sổ Internet E-mail Settings) xuất hiện cửa sổ
Tại Tab Outgoing Server, check vào My outgoing server (SMTP) requires authentication


Tại Tab Advanced, lưu ý phần Leave a copy of messages on the server (mục này cho phép lưu lại 1 bản copy trên server, sử dụng chức năng này nếu muốn cài đặt email trên nhiều máy hoặc muốn sử dụng webmail)
Remove from server after x days: Cho phép xóa email trên server x ngày từ khi Outlook download mail về
Remove from server when … ‘Deleted Items’: Xóa email trên server khi xóa trên Outlook Sau đó nhấn Close để kết thúc quá trình cài đặt


Bước 7: Kiểm tra cài đặt tại mục Internet Email Setting (bước 5), chọn Test Account Settings,
Nếu thấy Status Completed thì xin chúc mừng bạn, bạn đã cài đặt thành công Email Outlook 2007


Nhấn Close và Finish để hoàn thành và bắt đầu sử dụng thôi.
Chúc bạn thành công !
Have fun !


Nguồn: vinashares.com

Tài khoản được cấp sau khi đăng ký hosting

Tài khoản được cấp sau khi đăng ký hosting VNNetsoft

Sau khi đăng ký dịch vụ Hosting  tại VNNetsoft Co., Ltd chúng tôi sẽ khởi tạo Hosting và cung cấp về Email quý khách thông tin quản trị Host Linux, nội dung thông tin quản trị có dạng như sau:
URL Control Panel Admin: http://tenmien:2082
Username:   user host
Password:    **********
User và pass trên trở thành tài khoản truy cập FTP, Quý khách có thể dùng nó để truy cập FTP vào Host để up code lên.
URL Email:  http://tenmien:2095 hoặc webmail.tenmien
POP Server:   mail.tenmien
SMTP Server: mail.tenmien
Sau khi cài đặt Hosting thì userhost cũng có thể là user Email. Nếu bạn muốn dùng User khác có thể truy cập vào Hosting để tạo các tài khoản khác nhau.
Login:  user host
Password:     ******
DNS hosting:
IP: 123.xxx.xxx.xxx
Ns1.vnnetsoft.com
Ns2.vnnetsoft.com

Đăng nhập Hosting Cpanel – login

Đăng nhập Hosting Cpanel – login

Quý khách đăng nhập với tài khoản quản trị hosting tại URL Control Panel Admin: http://tenmien:2082, điền username và password như hình bên dưới:

Hoặc:
Quý khách đăng nhập với Username và Password đã được cấp trên Email.